I.Bối cảnh
-
Hiệp
ước 1883-1884: Pháp đã áp đặt chế độ đô hộ trên toàn bộ Việt Nam.
-
Nhân
dân và quan lại yêu nước tiếp tục đấu tranh chống bọn cướp nước và bán nước.
-
Sau
cuộc phản công phe chủ chiến ở kinh thành Huế (5/7/1885) bị thất bại. Tôn Thất
Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương.
II.Khái
niệm Cần Vương
Cần vương mang
nghĩa "giúp vua". Trong lịch sử Việt
Nam, trước thời nhà Nguyễn
từng có những lực lượng nhân danh giúp nhà vua phát sinh như thời Lê sơ, các
cánh quân hưởng ứng lời kêu gọi của vua Lê Chiêu Tông
chống lại quyền thần Mạc Đăng Dung.
Tuy nhiên phong trào này không để lại nhiều dấu ấn và khi nhắc tới Cần Vương
thường được hiểu là phong trào chống Pháp xâm lược.
Phong trào thu
hút được một số các quan lại trong triều đình và văn thân. Ngoài ra, phong trào
còn thu hút đông đảo các tầng lớp sĩ phu yêu nước thời bấy giờ. Phong trào Cần
vương thực chất đã trở thành một hệ thống các cuộc khởi nghĩa vũ trang trên
khắp cả nước, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, kéo dài từ 1885 cho đến 1895.
III.
Những đặc điểm của phong trào
Đặc điểm
|
Nội dung
|
Thời gian
|
1885 – 1896 (11 năm)
|
Qui mô và phạm vi hoạt động
|
Rộng khắp từ cực Nam Trung Bộ đến
các tỉnh biên giới phía Bắc nhưng mang tính chất địa phương, chưa có sự liên
kết chặt chẽ....
|
Mục tiêu đấu tranh
|
Đánh đuổi thực dân Pháp và tay
sai phong kiến; khôi phục lại vương triều phong kiến.
|
Tính chất
|
Chủ nghĩa yêu nước theo lập trường
phong kiến.
|
Hình thức đấu tranh
|
Khởi nghĩa vũ trang
|
Tầng lớp lãnh đạo
|
Triều đình phong kiến lưu vong
(Vua Hàm Nghi); Các sĩ phu văn thân.
|
Lực lượng tham gia
|
Sĩ phu văn thân và đông đảo nông
dân, các dân tộc người thiểu số.
|
Phong trào tiêu biểu
|
Bãi Sậy; Ba Đình; Hùng Lĩnh;
Hương Khê
|
Kết quả
|
Thất bại: còn cục bộ, lẻ tẻ, thiếu
sự lãnh đạo thống nhất
|
Ý nghĩa
|
Chứng tỏ sự khủng hoảng của đường
lới cứu nước theo ý thức hệ phong kiến. Dọn đường cho những cuộc vận động
cách mạng mới vào đầu thế kỉ XX.
|
Ưu điểm
|
+ Nổ ra kịp thời, sôi nổi vì một
động cơ chung là đánh Pháp và cứu tổ quốc.
+ Qui mô rộng lớn, lực lượng tham
gia đồn đảo.
+ Nghĩa quân biết lợi dụng những
điều kiện địa lý hiểm yếu và dùng chiến thuật du kích để đối phó với một lực
lượng mạnh hơn.
|
Nhược điểm
|
+ Thiếu tổ chức và lãnh đạo thống
nhất.
+ Hậu cần thiếu thốn, trang bị vũ
khí thô sơ.
+ Thiếu một lực lượng lãnh đạo
kiên định, tiên tiến dẫn đường nên chưa thúc đẩy, động viên và khai thác triệt
để sự ủng hộ của nhân dân.
+ Trong thành phần lãnh đạo có
nhiểu trung kiên nhưng cũng khá phức tạp.
|
IV.
Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
Tên cuộc khởi nghĩa
|
Thời gian
|
Người lãnh đạo
|
Địa bàn
|
Kết quả
|
Ba Đình
|
1885 – 1887
|
Đinh Công Tráng
|
Trung Kì: Thanh Hóa
|
Thất bại
|
Hùng Lĩnh
|
1886 - 1892
|
Tống Duy Tân
|
Trung Kì, Tây Bắc Sông Đà
|
|
Bãi Sậy
|
1885 – 1892
|
Nguyễn Thiện Thuật
|
Bắc Kì: Hưng Yên
|
|
Hương Khê
|
1885 - 1896
|
Phan Đình Phùng
|
Trung Kì: Hà Tĩnh
|
V.
So sánh các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương
- Điểm tương đồng: Do văn thân sĩ
phu yêu nước lãnh đạo, hưởng ứng chiếu Cần Vương.
- Điểm dị biệt:
+ Ba Đình: Căn cứ nằm ở vị trí
chiến lược án ngữ đường giao thông Bắc Nam; có công sự kiên cố, giàng được nhiều
chiến công vang dội (1866-1867).
+ Bãi Sậy: Không có công sự nổi
như Ba Đình mà có các cạm bẫy ngầm, nổi bật là chiến thuật du kích, ẩn hiện bất
ngờ; Được dân chung ủng hộ nên tồn tại giữa vùng đồng bằng (1883-1892); Pháp
dùng thủ đoạn “tát nước cạn để bắt cá” phong trào mới bị dập tắt.
+ Hương Khê: Có qui mô lớn nhất và
tồn tại dài nhất(10 năm); trình độ tổ chức cao (có tới 15 quân thứ), đúc được
súng kiểu mới, lập nhiều chiến công vang dội (tập kích nhà lao Hà Tĩnh 1892, Trận
Vụ Quang 1894-nghĩa quân dùng phép “sa nag ủng thủy” tức là ngăn nước trên đỉnh
núi, khí giặc đến thì phá kè, lao gỗ đã xuống) giặc Pháp thua to và bị thất bại
nặng nề.
Kết
luận
Phong trào diễn ra hết sức oanh
liệt nhưng cuối cùng thất bại. Chứng tỏ phong trào yêu nước Việt nam thời kì
này đang ở vào tình thế khủng hoảng về lãnh đạo và đường lối. tuy nhiên phong
trào cũng đã tiêu biểu cho tinh thần yêu nước bất khuất của dân tộc.